Tổng hợp các cách đọc vị người khác hay nhất

Cách đọc vị người khác là một trong những kỹ năng đặc biệt giúp bạn thành công trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là vận dụng trong kỹ năng bán hàng. Một số người may mắn có thể hiểu nó một cách tự nhiên, nhưng hầu hết con người đều gặp khó khăn khi tìm hiểu ngôn ngữ cơ thể.

1. Cách đọc vị người khác

Bước 1. Chú ý đến khoảng cách giữa bạn và người đối diện

Họ càng đứng gần bạn thì họ sẽ tỏ ra càng gần gũi với bạn và ngược lại. Khi bạn di chuyển đến gần họ, nếu họ lùi lại, điều đó có nghĩa là họ không muốn tạo sự kết nối thân thiết hơn. Trong trường hợp họ không di chuyển nghĩa là họ muốn lắng nghe bạn. Còn khi họ chủ động tiến đến gần bạn, điều đó có nghĩa là họ thực sự thích bạn hoặc là họ cảm thấy thoải mái khi trò chuyện với bạn.

Có 4 mức khoảng cách:

– Thân mật: từ 0 – 5 cm (người thân, tình nhân). Khoảng cách này chỉ được phép xâm phạm khi người khác có quyền lực hơn ta hoặc khi mối quan hệ giữa đôi bên trở nên thân thiện.

– Cá nhân: từ 50 cm – 1,2 m (quan tâm, chú ý, bạn bè, cùng địa vị). Đây chính là khoảng cách cẩn thận theo bản năng trong lúc xã giao, những buổi tiệc tùng, gặp mặt hay hội hè.

– Xã hội: từ 1,2 m – 3,6 m (giao tiếp thương mại, người lạ). Con người giữ khoảng cách này với những người không thân thiết khi xã giao.

– Công cộng: hơn 3,6 m (giao tiếp ở nơi công cộng, với người xa lạ hoàn toàn và đây chính là phạm vi được các chính khách ưa thích).

Lưu ý: khoảng cách này chỉnh sửa tùy theo từng nền văn hóa.

Bước 2. Theo dõi vị trí đầu của người đối diện

Đầu của người đối diện nghiêng quá mức thông thường thì thể hiện sự đồng cảm của người đó đối với bạn hoặc nếu họ vừa cười vừa cuối nghiêng đầu thì có thể là họ đang muốn bông đùa và tán tỉnh bạn.

Khi họ cuối đầu xuống ngụ ý là họ đang che giấu một nguyên nhân gì đó. Nếu họ khen bạn trong tư thế cúi đầu xuống thì chứng tỏ họ còn rụt rè, xấu hổ, nhút nhát, hay giữ khoảng cách với người khác, hoài nghi hoặc đang suy nghĩ đến bản thân. Nếu họ cúi đầu xuống sau khi trình bày điều gì đó, điều đó có thể là họ không chắc chắn với những điều mình nói là đúng hay sai.

Đầu ngẩng lên có nghĩa là họ đang nhầm lẫn hay nghi ngờ bạn phụ thuộc vào cử chỉ của đôi mắt, lông mày và miệng. Bạn có từng thấy một chú chó ngẩng cao đầu lên khi bạn gây ra tiếng động buồn cười. Mặt khác, khi họ vừa mỉm cười vừa ngẩng đầu lên, có nghĩa là họ thích bạn thực lòng và rất hứng trò chuyện vui vẻ với bạn.

Arkadaşlarla Yemek Yemek Kilo Aldırıyor - The Epoch Times TR
Cách đọc vị người khác

Lưu ý:

Phân biệt trường hợp một số người buộc phải di chuyển đầu vì gặp vấn đề về thị lực

Ở một vài người đất nước, nghiêng đầu thể hiện sự tôn trọng.

Bước 3: Theo dõi mắt của người đối diện

Một người liên tục nhìn khắp mọi phía có nghĩa là họ đang lo lắng, nói dối hay bị phân tâm. Nếu nhìn xuống sàn nhà nhiều lần, họ tỏ vè nhút nhát và e dè. Người ta có khuynh hướng nhìn xuống dưới khi họ đang lo lắng hay cố che giấu cảm xúc nào đó. Nếu một người nào đó trông có vẻ đang nhìn cái gì đó xa xăm thì họ đang tập trung suy nghĩ việc gì đó hay không chú ý lắng nghe (phân biệt trường hợp có rắc rối về thị giác)

Xem Thêm  Cách tính lương ngày lễ cho người lao động mới nhất 2021

Ở một số nền văn hóa, nhìn thẳng vào mắt người khác thể hiện sự thiếu tôn trọng, điều này trình bày lý do tại sao ai đó tránh nhìn vào mắt bạn.

Bước 4: Bắt chước hành động của người đối diện

Bắt chước hành động là kỹ năng xóa bỏ khoảng cách giữa bạn và người đối diện. Nếu ai đó hành động hay bắt chước những điều bạn thể hiện, đó là một đặc điểm rất chân thực khi họ hứng thú trò chuyện với bạn và muốn tương tác tốt với bạn hơn.

Bước 5: Nhìn vào cánh tay của người đối diện

Khi người đối diện đang khoanh tay lại họ dường đang khép kín mình lại với các tác động bên ngoài. Cho dù, một số người hành động chỉ theo thói quen nhưng cũng thể hiện là người đó khá dè dặt và không thoải mái lắm hay đang cố che giấu cái gì đó. Đối với một vài người người vừa khoanh tay lại vừa dang chân rộng ngang vai hay rộng hơn thể hiển tính cách bền bỉ và uy quyền của họ.

Nếu một ai đó đặt hai tay lên cổ hay lên đầu, họ đang rất mở lòng với những gì đang tranh luận với bạn.

Nếu họ nắm chặt bàn tay và chống lên cằm, họ tỏ thái độ cáu gắt, giận dữ và lo lắng.

Bước 6: Chú ý đến những cử chỉ lo lắng

Một cử chỉ quen thuộc thể hiện sự thích hay đang nghĩ về những chuyện mâu thuẫn, xung đột là dùng tay để vuốt tóc. Họ thường không nói thành lời những điều này. Nếu bạn thấy họ nhướng chân mày lên chắc rằng họ đang không đồng ý với bạn.

Nếu người đối diện bạn đeo kính và thường đẩy nó lên trên song mũi với vẻ mặt cau có ám chỉ là họ không chấp nhận với bạn. Hãy nhìn xem liệu có phải có chủ ý đẩy kính lên chứ không phải là tùy tiện điều chỉnh. Hãy nhìn xem liệu có phải họ đẩy gọng kính lên bằng 2 ngón tay không, hay một cử động ngọ nguậy gọng kính. Vẻ mặt nhăn nhó hay chân mày rướng lên là một lời cảnh báo. (Lưu ý: Vẻ mặt cau có có thể là thể hiện họ đang mỏi mắt)

Khi lông mày hạ thấp xuống và đôi mắt nheo lại ám chỉ là họ đang cố gắng hiểu những gì bạn đang nói. Điều đó thể hiện sự ngờ vực nhưng có thể giả định là họ không quan sát cái gì đó xa xăm. (Lưu ý: Nheo mắt có thể là vấn đề khác về thị giác)

Nếu người đối diện nhìn chằm chằm xung quanh, họ đang suy nghĩ về bạn hay về quá khứ.

Bước 7: Chú ý đến bàn chân của người đối diện

Nhịp chân liên tục hay chuyển động bàn chân qua lại thường có nghĩa là người đối diện đang thiếu kiên nhẫn, phấn khởi, bồn chồn, lo sợ hay có cảm giác bị đe dọa.

Nếu ai đó đang ngồi và bắt chéo hai bàn chân lại thể hiện họ đang cảm thấy thoải mái, dễ chịu.

Xem Thêm  Cách xây dựng hệ thống quản lý nhân sự chuyên nghiệp nhất

Nếu ai đó đang đứng thẳng, hai bàn chân kẹp chặt vào nhau, điều đó thể hiện họ đang thể hiện “sự hoàn hảo” theo một cách nào đó. Thỉnh thoảng hai bàn chân rất dễ bảo và dễ phục tùng theo ý bạn.

Một người nào đó tán tỉnh bạn khi cố tình chạm chân của họ vào chân của bạn.

Một số người hướng bàn chân của họ về hướng mà họ muốn đi hay đang quan tâm, thế nên nếu họ hướng bàn chân vào bạn có nghĩa là họ đang rất chú ý đến bạn.

5 Tips for Effectively Entertaining Clients - Selective Insurance Social
Cách đọc vị người khác

2. Cách đọc vị người khác qua biểu cảm

1. Thích dùng tay che nụ cười: mồm miệng kín kẽ, là một người đáng để nhờ vả những chuyện trọng yếu.

2. Dùng bàn tay che lông mày: bày tỏ sự xấu hổ, day dứt.

3. Người có khuôn mặt hình tròn: kiểu mặt này vĩnh viễn không lộ tuổi, có thể gọi là gương mặt trẻ con, kiểu người có gương mặt này thường lạc quan, cởi mở, nho nhã lễ độ, dễ tiếp xúc, vì vậy mối quan hệ với những người xung quanh vô cùng tốt.

4. Người có gương mặt dài, hình dạng gương mặt và ngũ quan tương đối lớn, đường nét gương mặt nhẹ nhàng, chín chắn: kiểu người này thực hiện công việc tương đối tự tin, ít để tâm đến cảm nhận của người khác.

5. Người có mặt hình vuông, hình dạng gương mặt và cơ nhai ở cằm tương đối rõ ràng: kiểu người này đi đứng một mình, không a dua theo mọi người, có trí tuệ và khả năng quan sát nhạy bén, thậm chí có giác quan thứ sáu hơn người thông thường.

6. Khi chóp mũi toát mồ hôi hột: chứng tỏ đối phương đang lo lắng hoặc căng thẳng.

7. Lấy tay chống cằm: có ý đồ che đậy điểm yếu.

8. Cằm rung mạnh: thể hiện đối phương đang tức giận.

9. Biểu cảm kinh ngạc vượt quá một giây: là giả vờ kinh ngạc.

10. Hung thủ thực sự khi nhìn thấy bức ảnh của người bị hại: sẽ thể hiện ra vẻ buồn nôn, khinh thường, thậm chí là sợ hãi, nhưng tuyệt đối không kinh ngạc.

11. Mắt nhìn về bên trái: là đang nhớ lại.

12. Mắt nhìn về bên phải: là đang suy xét lời nói dối.

13. Khi cười giả tạo: khóe mắt không có nếp nhăn.

14. Bĩu môi: là biểu cảm phạm lỗi kinh điển, hành vi này tiết lộ người nói không tự tin vào lời nói của mình.

Food to help a meeting find focus - The Business Woman Media
Cách đọc vị người khác

3. Cách đọc vị người khác qua ngôn ngữ

15. Người mở miệng là “nói thật”: có lẽ là người không thành thật nhất.

16. Hai câu nói khiến người ta xa cách: Tôi đúng, bạn sai; Tôi là muốn tốt cho bạn. Người nói hai câu này, thông thường tư tưởng không thông qua não.

17. Một người càng khoe khoang cái gì, thì càng thiếu thốn cái đó. Một người càng che đậy cái gì, thì càng tự ti về cái đó.

18. “Anh đến nhà cô ấy bao giờ chưa? Chưa, tôi chưa đến nhà cô ấy bao giờ”: sự nhắc lại không tự nhiên về câu hỏi là lời nói dối điển hình.

19. “Cái này”, “cái đó”, “a”, “hả”, “ừm”: người thích sử dụng những câu cửa miệng này có thể chia làm hai loại: Loại 1, phản ứng tư duy tương đối chậm, khi họ nói chuyện tư duy không rõ ràng, nên thường dùng ngữ khí ngừng ngắt. Loại 2, kiểu người này lại hoàn toàn ngược lại, thực hiện công việc thận trọng, thâm sâu khó lường.

Xem Thêm  Mẫu đơn xin nghỉ thai sản sớm mới nhất 2021

20. Người nói dối thường có các động tác nhỏ như nghịch ngón tay, sờ tai, nhún vai. Ví dụ, trong mũi của nam giới có mô xốp, khi họ muốn che giấu điều gì, mũi sẽ bắt đầu ngứa, lúc này họ sẽ sờ mũi theo bản năng.

21. Người thích nói những câu cửa miệng như “bạn nên”, “bạn bắt buộc phải”: phần nhiều đều tương đối cố chấp.

4. Cách đọc vị người khác qua hành vi

22. Bình thường người không tin vào tình yêu sét đánh sẽ không tự tin lắm về diện mạo của bản thân.

23. Người thích dùng não phải để suy nghĩ: khá nghèo.

24. Cách tốt nhất để người khác thích bạn không phải là bạn đi giúp đỡ người khác, mà là để người khác trợ giúp bạn.

25.Người để món ăn mình yêu thích tới cuối cùng: yêu cầu đối với bản thân khá nghiêm khắc, thực hiện công việc yêu cầu sự hoàn mỹ, thích dựa theo tiến độ.

26. Khi một người đàn ông cùng lúc có thiện cảm với hai cô gái, anh ta yêu ai hơn được quyết định bởi việc ai yêu anh ta ít hơn.

27. Nếu đối phương bày tỏ sự khinh thường về lời chất vấn của bạn, thông thường lời chất vấn của bạn là sự thật.

Trim those teams: Why increased productivity is just a pizza (or two) away  | ZDNet
Cách đọc vị người khác

5. Cách đọc vị người khác qua tư tưởng

28. Phụ nữ thích khoác túi khoác chéo: bình thường nội nhu ngoại cương, bề ngoài tự tin, nội tâm không có cảm giác an toàn.

29. Một người nói với bạn rằng “anh yêu em”, bạn cho anh ta một cái bạt tai, nếu anh ta vẫn yêu bạn, chứng tỏ tình yêu của anh ta thật lòng.

30. Khi chụp ảnh, thích làm mặt quỷ: có tính cảnh giác cao độ, đôi khi rất thích thể hiện.

31. Nếu một người đàn ông giúp bạn xách túi, giúp bạn gọi đồ, giúp bạn kéo ghế: chứng tỏ anh ta từng có bạn gái, hơn nữa không những có một cô.

32. Người thích nuôi mèo: tôn sùng sự độc lập tự chủ, trước giờ không ép dạ cầu toàn.

33. Người thích nuôi chim: tính cách tinh tế, bụng dạ hẹp hòi.

34. Người thích nuôi chó: tính cách ôn hòa, thân thiện, nhưng họ thường nước chảy bèo trôi, gặp sao hay vậy, luôn thuận theo ý nghĩa của người khác để làm việc; người thích nuôi cá, có lòng yêu cuộc sống, là người lạc quan, tự tin.

35. Tay đặt trên đùi: khi căng thẳng, chúng ta sẽ bất giác để hai tay lên đùi, ma sát qua lại, nhằm bình ổn cảm xúc.

36. Vai phải của đàn ông khẽ nhún: anh ta đang nói dối.

37. Sờ cổ: khi con người ta nói dối sẽ sờ cổ, hành vi cưỡng ép điển hình, thuộc phản ứng máy móc.

38. Một bên vai rung: khi không tự tin càng dễ xảy ra hiện trạng một bên vai rung (không phải tất cả những biểu hiện rung một vai là không tự tin).

Tổng kết

Kỳ vọng là những cách đọc vị người khác này có thể giúp bạn hiểu thêm về những người bạn mới hay bạn cũ và tạo nên những mối liên kết bền chặt hơn.

Nguồn: Tổng hợp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *