Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc của người lao động (NLĐ) ngoài thời giờ làm việc thông thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. NLĐ làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ, cách tính tiền lương làm thêm giờ. Hãy cùng chúng tôi tham khảo về bảng tính lương làm thêm giờ nhé!
1. Bảng tính lương làm thêm giờ theo KPI
**Đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày
Tiền lương làm thêm giờ | = | Đơn giá cả lương sản phẩm của ngày thực hiện công việc thông thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | x | Số sản phẩm làm thêm |
**Đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày thực hiện công việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% | + | Đơn giá cả lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 30% |
+ 20% x | Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày thực hiện công việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương | x | Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm |
Trong đó:
– Mức ít nhất bằng 150% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;
– Mức ít nhất bằng 200% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
– Mức ít nhất bằng 300% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
– Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày thực hiện công việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá cả lương sản phẩm của ngày làm việc thông thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá cả lương sản phẩm của ngày thực hiện công việc thông thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
+ Đơn giá sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với đơn giá sản phẩm của ngày thực hiện công việc bình thường.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động 2012.
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015.
– Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015.
2. Bảng tính lương làm thêm giờ vào ban đêm
Tương tư như tiền lương làm thêm giờ, Luật mới cũng căn cứ vào tiền lương thực trả của hoạt động (hiện quy định là tiền lương của công việc) để đề ra tiền lương làm việc vào ban đêm.
(1) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày thực hiện công việc thông thường được xác định như khi đề ra tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên.
(2) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:

Phương pháp tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
(1) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó:
– Tiền lương giờ thực trả của hoạt động đang làm vào ngày thực hiện công việc bình thường được đề ra như khi đề ra tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên.
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc thông thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được đề ra như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày thực hiện công việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của hoạt động đang làm vào ngày làm việc thông thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của hoạt động đang làm vào ngày thực hiện công việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của hoạt động đang làm vào ngày thực hiện công việc bình thường;
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của hoạt động đang làm vào ngày thực hiện công việc thông thường.
(2) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc thông thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày thực hiện công việc thông thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc thông thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá cả lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá cả lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
+ Đơn giá cả lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá cả lương sản phẩm của ngày thực hiện công việc bình thường.
3. Cách tạo bảng tính lương làm thêm giờ trên Excel
BƯỚC 1: BỐ CỤC CHUNG CỦA BẢNG LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
Bảng thanh toán lương làm thêm giờ theo thông tư 133/2016/TT-BTC được quy định theo mẫu số 06-LĐTL gồm các phần cụ thể như sau:
- Thông tin doanh nghiệp: gồm tên, địa chỉ của doanh nghiệp. Mục này đặt ở góc trên cùng bên trái (2 dòng)
- Tên tiêu đề: “bảng thanh toán lương làm thêm giờ” đặt ở chính giữa, dòng phía dưới thông tin doanh nghiệp. Viết hoa toàn bộ để làm rõ nội dung này.
- Mẫu bảng: Phần này đặt trong 1 Textbox (Insert/Textbox). Khi đặt trong Textbox thì chúng ta có thể di chuyển tất cả đoạn Text này và đặt vào vị trí bất kỳ mà không phải lo việc liên quan tới các ô trong Sheet

- Thời gian lập bảng lương: là tháng nào, năm nào. Đây là căn cứ phân biệt các bảng lương của các tháng, các năm không giống nhau. Căn cứ vào thời gian này để có thể tham chiếu chính xác các thông tin: số công đã tính được trong bảng chấm công làm thêm giờ của tháng tương ứng, thông tin hiện tại về tình trạng của người lao động (tăng hệ số lương, thưởng, phạt… trong tháng)
- Nội dung bảng lương: Gồm đối tượng tính lương (họ tên), các thông tin phục vụ cho việc tính lương (thông tin về người lao động, thông tin về chấm công từ bảng chấm công làm thêm giờ…) từ đó xác định được số tiền tương ứng theo từng ngày công làm thêm. Tính ra tổng số tiền được thanh toán về tiền lương làm thêm giờ
- Số tiền bằng chữ: Để xác nhận lại đúng tổng số tiền lương làm thêm giờ phải trả trong tháng.
- Thời gian lập bảng và người có nhiệm vụ ký tên: Bảng lương làm thêm giờ này được lập ra bởi bộ phận nào, những ai gánh chịu hậu quả về tính chính xác của mục đích trong bảng… đều phải ký tên trên bảng lương để bảo đảm các cơ sở pháp lý cho việc theo dõi tính và trả lương cho người lao động.
BƯỚC 2: CÁCH THAM CHIẾU THÔNG TIN ẢNH HƯỞNG TỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Thông tin ảnh hưởng tới người lao động bao gồm các cột:
- Cột 1 là Hệ số lương
- Cột 2 là Hệ số phụ cấp chức vụ
- Cột 3: Tổng hệ số lương, phụ cấp
- Cột 4: tiền lương tháng
Những nội dung này có thể lấy từ trong bảng Danh sách người làm công và bảng thanh toán tiền lương của tháng tương ứng.
Để tham chiếu thông tin này, con người sử dụng hàm Vlookup như sau:

- Lookup_value: là họ tên nhân viên tại cột B trong bảng
- Table_array: là bảng danh sách nhân viên hoặc bảng quản lý hợp đồng lao động của cấp dưới, bảng thanh toán lương của tháng tương ứng (trong đó cột Họ tên nhân viên nằm ngoài cùng bên trái)
- Col_index_num: Vị trí cột chứa thông tin về cần tham chiếu theo từng cột
- Đối tượng cuối cùng trong hàm Vlookup sử dụng số 0 để tìm kiếm chính xác theo tên nhân viên
BƯỚC 3: CÁCH THAM CHIẾU SỐ GIỜ CÔNG TRONG BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Căn cứ vào Họ và tên nhân viên và bảng chấm công làm thêm giờ đã tạo dựng, con người có thể sử dụng hàm Vlookup để tham chiếu lấy được số công đã chấm để thực hiện tính lương theo từng loại công đó.
- Lookup_value: là họ tên người làm công tại cột B trong bảng
- Table_array: là bảng chấm công làm thêm giờ
- Col_index_num: Vị trí cột chứa thông tin về kết quả từng loại công tương ứng trong bảng chấm công làm thêm giờ
- Đối tượng cuối cùng trong hàm Vlookup sử dụng số 0 để chọn lựa ra chính xác theo tên nhân viên
BƯỚC 4: CÁCH TÍNH TỪNG TIỀN LƯƠNG CHO TỪNG LOẠI CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tiền lương làm thêm giờ = Mức tiền lương cơ bản cho 1 ngày công * Số công làm thêm giờ * Hệ số làm thêm giờ
Hệ số làm thêm giờ tùy thuộc vào từng loại công sẽ có hệ số khác nhau, được quy định trong Luật lao động.
BƯỚC 5: TÍNH TỔNG SỐ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ
Tổng số tiền lương làm thêm giờ = Tổng số tiền lương đã tính được của từng loại công
Như vậy con người đã hoàn thành xong mẫu bảng lương làm thêm giờ trên Excel theo thông tư 133 rồi.
MẪU BẢNG THANH TOÁN TIỀN LÀM THÊM GIỜ THEO THÔNG TƯ 133 TRÊN EXCEL:

4. Quy định về lương làm thêm ngoài giờ
Theo quy định của Bộ luật Lao động, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ mỗi ngày hoặc bốn mươi tám (48) giờ mỗi tuần. Người sử dụng lao động có quyền quyết định số giờ làm việc theo ngày hoặc hàng tuần; giờ thực hiện công việc thông thường không thể vượt quá 10 giờ mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần. Tuy nhiên Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần thực hiện công việc 40 giờ. Thời giờ thực hiện công việc không vượt quá 06 giờ mỗi ngày đối với người lao làm các hoạt động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Làm thêm giờ là khoảng thời gian thực hiện công việc ngoài thời giờ thực hiện công việc thông thường được quy định trong Luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động có thể đề nghị người lao động làm thêm giờ trên cơ sở được sự đồng ý của người lao động và phải thanh toán cho người lao động. Bộ luật Lao động cũng quy định thêm, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động nghỉ bù cho những giờ làm thêm mà không có ngày nghỉ nếu người lao động được tham gia làm thêm giờ đối với một vài người ngày liên tục trong một tháng (giới hạn 7 là ngày đã được quy định tại Nghị định năm 2013). Nếu không thể bố trí thời gian nghỉ bù, thì người lao động được nhận tiền lương làm thêm giờ.
Số giờ làm thêm của người lao động phải đảm bảo không vượt quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ (50% số giờ tiêu chuẩn thực hiện công việc vào những ngày bình thường); không quá 30 giờ một tháng (cho cả công việc thông thường lẫn hoạt động nặng nhọc, độc hại) và không quá 200 giờ trong một năm. Trong một vài người trường hợp đặc biệt, được phép áp dụng mức làm them giờ tối đa không quá 300 giờ mỗi năm (Điều 106) cho công việc nặng nhọc, đọc hại trong đó bao hàm cả lĩnh vực may mặc.
Tiền lương làm thêm giờ được trả cho người lao động như sau: ít nhất 150% mức lương thông thường vào các ngày trong tuần; ít nhất là 200% mức lương thông thường vào ngày nghỉ hàng tuần; và ít nhất 300% mức lương bình thường vào các ngày lễ và ngày nghỉ có hưởng lương (nghỉ phép năm). Người lao động nhận được tiền lương theo thời gian hoặc theo ngày, khi làm thêm giờ vào ngày lễ và ngày nghỉ có hưởng lương sẽ được trả 300% mức tiền của một ngày công thông thường đầy đủ.
Trong một số trường hợp (bất khả kháng, bảo vệ tính mạng và tài sản, quốc phòng, an ninh), người sử dụng con người có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không thể từ chối thực hiện công việc thêm giờ như tình huống trên.
Tổng kết
Trên đây là những lưu ý khi xây dựng bảng tính lương làm thêm giờ. Nếu thấy bài viết hữu ích, hãy chia sẻ với bạn bè nhé!
Nguồn: Tổng hợp